Hiểu rõ về các khoản tiền thưởng không chịu thuế thu nhập cá nhân là chìa khóa giúp người nộp thuế xác định liệu họ cần phải nộp thuế hay không, cũng như tự tính toán và ước lượng được số thuế mà họ có trách nhiệm nộp.
1. Bốn khoản tiền thưởng không tính thuế thu nhập cá nhân
Điều 2, Khoản 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản tiền thưởng sau đây không chịu thuế thu nhập cá nhân:
(1) Tiền thưởng kèm theo danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng liên quan đến các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Cụ thể như sau:
- Tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sỹ tiên tiến, Lao động tiên tiến.
- Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.
- Tiền thưởng kèm theo danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
- Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng của các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị – xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương và địa phương, tuân theo điều lệ của tổ chức và quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
- Tiền thưởng kèm theo Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước.
- Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
- Tiền thưởng kèm theo Giấy khen, Bằng khen.
Lưu ý: Quyết định về khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng phải tuân theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
>>> Tìm hiểu về phí công chứng hợp đồng mua bán nhà chính xác theo quy định của Luật hiện hành.
(2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia và quốc tế được Nhà nước Việt Nam công nhận.
(3) Tiền thưởng liên quan đến cải tiến kỹ thuật, sáng chế, và phát minh, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
(4) Tiền thưởng liên quan đến việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
2. Thưởng Tết có phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân được sửa đổi năm 2012 và điểm e, khoản 2 của Điều 2 trong Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm tiền thưởng, trừ những khoản tiền thưởng không chịu thuế được liệt kê.
>>> Những điều người dân cần lưu ý về thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà đất.
Nói một cách khác, tiền thưởng Tết vẫn phải chịu thuế thu nhập cá nhân, chỉ khi tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công đạt đến mức quy định phải nộp thuế.
- Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với tiền thưởng Tết
Lưu ý: Khi tính số thuế thu nhập cá nhân mà người lao động phải nộp, tiền thưởng Tết không được tính riêng biệt mà được gộp chung với lương tháng 13 để tính tổng thu nhập.
Trường hợp 1: Người lao động ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên
Công thức tính thuế được quy định tại Điều 7 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được tính theo công thức sau:
Các bước để tính số thuế phải nộp là:
- Tính tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Tính các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có).
- Tính thu nhập chịu thuế theo công thức nêu trên.
- Tính các khoản được giảm trừ như giảm trừ gia cảnh, giảm trừ bảo hiểm bắt buộc,…
- Tính thu nhập tính thuế theo công thức.
- Tính số thuế thu nhập phải nộp theo công thức.
Trường hợp 2: Người lao động không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng
Theo Điều 25, Khoản 1, Điểm i của Thông tư 111/2013/TT-BTC, tổ chức và cá nhân trả tiền lương, thưởng Tết, và các khoản thu nhập khác cho người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên sẽ phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên tổng thu nhập trước khi thanh toán cho người lao động.
Hy vọng rằng thông tin trong bài viết đã mang lại nhiều giá trị và hiểu biết hơn về đề tài này. Ngoài ra, nếu như độc giả còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin dưới đây:
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà
1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.
Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ
Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669
Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Tìm hiểu thêm:
>>> Top những văn phòng công chứng quận Hoàng Mai tư vấn hợp đồng uy tín, chính xác
>>> Công chứng là gì? Thủ tục công chứng di chúc? Tìm hiểu về phí công chứng và các dịch vụ liên quan.
>>> Làm thế nào để phát hiện sổ đỏ có thật hay không? Sau đây là hướng dẫn kiểm tra sổ đỏ dễ dàng nhanh chóng.
>>> Tổng hợp tất cả những quy định của luật hiện hành về thừa kế và công chứng văn bản thừa kế.
CÁC LOẠI HỢP ĐỒNG – GIAO DỊCH
Sao y chứng thực giấy tờ, tài liệu
Dịch thuật, chứng thực bản dịch các loại văn bản
Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Công chứng hợp đồng mua bán, chuyển nhượng nhà đất
Công chứng văn bản thừa kế, phân chia di sản thừa kế
Công chứng di chúc, lưu giữ, bảo quản di chúc
Công chứng văn bản thỏa thuận về tài sản chung
Công chứng hợp đồng ủy quyền, giấy ủy quyền
Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản
Công chứng hợp đồng mua bán Ô tô, Xe máy
Công chứng hợp đồng cho thuê, cho mượn BĐS
Cấp bản sao tài liệu, hợp đồng giao dịch