Khi nói về tài sản, chúng ta thường gặp hai khái niệm quan trọng: quyền hưởng dụng và quyền sử dụng tài sản. Mặc dù cả hai đều liên quan đến việc sở hữu và sử dụng tài sản, nhưng chúng có những điểm khác biệt quan trọng mà mọi người cần hiểu rõ.

>>> Xem thêm: Dịch vụ làm sổ đỏ – Làm sổ nhanh đối với nhà ở, đất ở.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi vào chi tiết để tìm hiểu sự khác biệt giữa quyền hưởng dụng và quyền sử dụng tài sản, cung cấp cái nhìn sâu hơn về cách mỗi khái niệm này ảnh hưởng đến cuộc sống và kinh doanh của chúng ta.

1. Quyền hưởng dụng và quyền sử dụng tài sản: Định nghĩa và sự khác biệt

Để làm rõ sự khác biệt giữa quyền hưởng dụng và quyền sử dụng tài sản, cần hiểu rõ định nghĩa của từng khái niệm:

– Quyền hưởng dụng tài sản: Đây là một quyền mới được thêm vào Bộ Luật Dân Sự năm 2015 tại Việt Nam. Quyền này xuất hiện khi một cá nhân hoặc tổ chức được phép sử dụng và hưởng các lợi ích từ một tài sản thuộc sở hữu của người khác trong một thời gian nhất định. Ví dụ, ông A thuê nhà của ông B. Mặc dù ông A không sở hữu căn nhà, nhưng ông A có quyền sử dụng và hưởng lợi từ căn nhà đó theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà.

Quyền hưởng dụng và quyền sử dụng tài sản: Định nghĩa và sự khác biệt

>>> Xem thêm: Thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Sổ đỏ đang “cắm” tại ngân hàng.

– Quyền sử dụng tài sản: Ngược lại, quyền sử dụng tài sản là một phần quan trọng của quyền sở hữu tài sản. Điều này ám chỉ rằng chủ sở hữu tài sản có quyền tự do sử dụng, khai thác, và hưởng các lợi ích từ tài sản của mình. Ví dụ, ông B sở hữu một căn nhà và có quyền sử dụng căn nhà đó cho bất kỳ mục đích nào, bao gồm ở, kinh doanh, hoặc cho thuê. Quyền sử dụng tài sản thuộc quyền duy nhất của ông B.

Xem thêm:  Người dân sẽ làm như thế nào khi đào được vàng? Tài sản này có thuộc về Nhà nước hay không?

4 Yếu tố quan trọng để phân biệt

Để phân biệt giữa 2 quyền này, cần xem xét 4 yếu tố quan trọng:

1. Chủ thể của quyền: Quyền hưởng dụng tài sản là quyền của người khác, không phải là chủ sở hữu tài sản, trong khi quyền sử dụng tài sản là quyền của chính chủ sở hữu.

2. Thời gian: Quyền hưởng dụng tài sản được thiết lập trong một thời hạn nhất định, trong khi quyền sử dụng tài sản không có hạn chế thời gian.

3. Sự chi phối: Quyền hưởng dụng tài sản không cung cấp sự chi phối hoàn toàn đối với tài sản, trong khi quyền sử dụng tài sản cho phép chủ sở hữu hoàn toàn chi phối và quản lý tài sản.

4. Liên quan đến sở hữu: Quyền hưởng dụng tài sản liên quan đến sở hữu của người khác, trong khi quyền sử dụng tài sản liên quan trực tiếp đến sở hữu của chủ sở hữu.

>>> Xem thêm: Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai làm thủ tục cấp sổ đỏ bị sai diện tích đất thì giải quyết như thế nào?

Sự hiểu biết về sự khác biệt giữa 2 quyền này có thể giúp mọi người tham gia vào các giao dịch và hợp đồng liên quan đến tài sản một cách hiệu quả và minh bạch.

Quyền hưởng dụng và quyền sử dụng tài sản: Định nghĩa và sự khác biệt

2. Phân biệt chi tiết 2 quyền này như thế nào?

Tiêu chíQuyền hưởng dụngQuyền sử dụng tài sản
Căn cứ pháp lýĐiều 257 Bộ luật Dân sự 2015Điều 189 Bộ luật Dân sự 2015
Định nghĩaLà quyền của người không phải là chủ sở hữu của tài sản trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức với tài sản của người khác trong thời hạn nhất định.Là quyền của chủ sở hữu hoặc người không phải chủ sở hữu trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức với tài sản của mình.
Thời gian– Hưởng theo hai hình thức: Theo thỏa thuận, theo luật quy định
– Thời gian tốt đa được hưởng: Tối đa đến hết cuộc đời của người hưởng dụng đầu tiên nếu người này là cá nhân. Tối đa đến khi pháp nhân chấm dứt tồn tại nhưng không quá 30 năm
Hoàn toàn do các bên thỏa thuận.
Giới hạn về quyền đối với tài sảnCó quyền tự mình hoặc cho phép người khác khai thác, sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng.– Người sử dụng không phải chủ sở hữu thì quyền sử dụng tài sản phụ thuộc vào thỏa thuận của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật.
– Người sử dụng là chủ sở hữu thì quyền tài sản hoàn toàn do người này tự quyết định trừ trường hợp tài sản không còn thuộc quyền sở hữu của người đó.
=> Quyền hạn đối với tài sản của người sử dụng không phải chủ sở hữu hạn chế hơn người hưởng dụng tài sản.
Quan hệ với chủ sở hữu tài sản– Chủ sở hữu tài sản không được thực hiện hành vi khác hoặc cản trở, gây khó khăn hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người hưởng dụng.
– Chủ sở hữu tài sản không được thay đổi quyền hưởng dụng đã được xác lập mặc dù có quyền định đoạt tài sản.
– Chủ sở hữu đồng thời là người có quyền sử dụng: Hưởng quyền sử dụng tài sản theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
– Người được hưởng quyền sử dụng tài sản không phải là chủ sở hữu: Việc sử dụng dựa theo thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo những quy định khác do luật định.
Nghĩa vụ– Tiếp nhận tài sản và đăng ký nếu luật quy định.
– Khai thác tài sản theo đúng công dụng, mục đích sử dụng tài sản hợp lý.
– Giữ gìn, bảo quản tài sản như của mình.
– Sửa chữa, bảo dưỡng tài sản định kỳ để sử dụng tài sản đó bình thường.
– Nếu do không thực hiện tốt nghĩa vụ của mình thì phải khôi phục tình trạng của tài sản và khắc phục hậu quả xấu do việc này gây ra.
– Trả lại cho chủ sở hữu tài sản khi đã hết hạn hưởng dụng.
Luật không quy định
Trường hợp chấm dứt quyền– Hết hạn quyền hưởng dụng.
– Các bên thỏa thuận.
– Người hưởng dụng thành chủ sở hữu tài sản.
– Người hưởng dụng từ bỏ/không thực hiện quyền hưởng dụng trong thời hạn quy định.
– Tài sản của quyền hưởng dụng không còn.
– Do Tòa án quyết định.
– Trường hợp khác.
– Chủ sở hữu đã chuyển giao quyền sử dụng của mình cho người khác
– Người không phải chủ sở hữu đã thỏa thuận với chủ sở hữu chấm dứt quyền sử dụng tài sản của mình

>>> Xem thêm: Các điều khoản cần lưu ý trong hợp đồng thuê nhà để tránh rủi ro tiền mất tật mang

Xem thêm:  Di chúc miệng và những điều kiện có hiệu lực

Trên đây là các tiêu chí để Phân biệt quyền hưởng dụng và quyền sử dụng tài sản. Ngoài ra, nếu như bạn đọc còn thắc mắc gì liên quan đến nội dung trên hoặc cần tư vấn các vấn đề pháp lý khác về công chứng và sổ đỏ, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Ngoài ra, chúng tôi có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

xem thêm các từ khóa:

>>> Thủ tục chứng thực chữ ký cần những gì theo quy định mới nhất 2023?

>>> Thủ tục công chứng di chúc và những giấy tờ cần chuẩn bị?

>>> Hướng dẫn làm thủ tục công chứng thừa kế di sản là đất đai khi không có di sản

>>> Thủ tục công chứng thừa kế- nhận di sản do bố mẹ để lại

>>> Phó Trưởng thôn được hưởng phụ cấp như thế nào?

Đánh giá

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *