Trong quá trình thực hiện thủ tục thừa kế, nhiều người băn khoăn công chứng di sản có cần tất cả người thừa kế ký không. Đây là vấn đề quan trọng vì nếu thiếu chữ ký của một trong các đồng thừa kế, văn bản có thể bị vô hiệu hoặc không được cơ quan công chứng chấp nhận. Bài viết dưới đây sẽ phân tích rõ quy định pháp luật hiện hành về chữ ký công chứng di sản, giúp bạn hiểu đúng và thực hiện thủ tục chính xác.

>>> Xem thêm: Các trường hợp đặc biệt phải xác minh thêm tại văn phòng công chứng

Có bắt buộc tất cả người thừa kế phải ký khi công chứng di sản không?

Công chứng di sản

Câu trả lời là “Có”, trong hầu hết các trường hợp. Cụ thể:

(1) Trường hợp công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

Theo Điều 57 Luật Công chứng 2014, văn bản thỏa thuận phân chia di sản được lập khi có từ hai người thừa kế trở lên và tất cả đều thống nhất về việc chia phần di sản.

→ Tất cả người thừa kế (hoặc người được ủy quyền hợp pháp) phải ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản trước mặt công chứng viên.
Nếu chỉ một hoặc vài người ký, công chứng viên sẽ từ chối công chứng, vì văn bản không thể hiện đầy đủ ý chí chung của toàn bộ đồng thừa kế.

(2) Trường hợp công chứng văn bản khai nhận di sản

Nếu chỉ có một người duy nhất được hưởng di sản, thì chỉ người đó cần ký.
Ví dụ: Người để lại di sản chỉ có một người con, không có di chúc khác hoặc tranh chấp, thì người con này có thể đơn phương yêu cầu công chứng khai nhận di sản và ký một mình.

(3) Trường hợp có người thừa kế vắng mặt hoặc ở nước ngoài

Người vắng mặt có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác ký thay. Giấy ủy quyền này phải được công chứng, chứng thực hợp lệ, nếu lập ở nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự trước khi sử dụng.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn ủy quyền thực hiện chứng thực chữ ký khi không có mặt chủ thể

Hậu quả pháp lý nếu thiếu chữ ký công chứng di sản

Việc thiếu chữ ký của người thừa kế khi công chứng văn bản di sản có thể dẫn đến nhiều hệ quả nghiêm trọng, bao gồm:

  • Văn bản công chứng bị vô hiệu: Do thiếu sự đồng thuận đầy đủ của tất cả đồng thừa kế, công chứng viên có thể từ chối chứng nhận hoặc sau này văn bản có thể bị Tòa án tuyên vô hiệu.

  • Không thể sang tên tài sản: Khi làm thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc tài sản khác, cơ quan đăng ký bắt buộc phải thấy đủ chữ ký của các đồng thừa kế.

  • Phát sinh tranh chấp thừa kế: Nếu một người không ký và không đồng ý, các bên còn lại không được tự ý định đoạt tài sản, tránh trường hợp bị khởi kiện yêu cầu hủy văn bản công chứng.

Xem thêm:  GNP là gì? So sánh khái niệm GNP và GDP

Một số trường hợp đặc biệt về chữ ký công chứng di sản

Công chứng di sản

(1) Người thừa kế là người chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi

Người giám hộ hợp pháp (cha, mẹ hoặc người được Tòa án chỉ định) sẽ ký thay hoặc điểm chỉ vào văn bản công chứng.
Công chứng viên phải kiểm tra kỹ giấy tờ chứng minh quyền giám hộ để bảo đảm tính hợp pháp.

(2) Người thừa kế ở xa, không thể về ký trực tiếp

Trong trường hợp này, người ở xa có thể ủy quyền cho người khác ký thay, hoặc ký trước tại tổ chức công chứng khác, sau đó gửi bản có công chứng chữ ký về để ghép hồ sơ.

(3) Người thừa kế không đồng ý ký

Nếu một trong các đồng thừa kế không đồng ý ký, tổ chức công chứng sẽ từ chối công chứng văn bản thỏa thuận di sản.
Các bên chỉ có thể yêu cầu Tòa án giải quyết phân chia di sản theo quy định.

>>> Xem thêm: Thủ tục chuyển nhượng đất đai thuận tiện hơn khi có dịch vụ sổ đỏ hỗ trợ

Lưu ý quan trọng khi thực hiện chữ ký công chứng di sản

  • Mỗi người thừa kế phải ký hoặc điểm chỉ trực tiếp trước mặt công chứng viên (trừ trường hợp ủy quyền hợp pháp).

  • Khi ký, cần xuất trình giấy tờ tùy thân để công chứng viên xác minh danh tính.

  • Không được ký thay, ký hộ nếu không có giấy ủy quyền được công chứng/chứng thực.

  • Với người già yếu, mù chữ, công chứng viên sẽ ghi rõ việc điểm chỉ, có người làm chứng theo đúng thủ tục.

Kết luận

Tóm lại, chữ ký công chứng di sản là điều kiện bắt buộc để văn bản thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản có hiệu lực pháp lý. Tất cả người thừa kế phải cùng ký hoặc có ủy quyền hợp lệ thì tổ chức công chứng mới chứng nhận. Việc hiểu đúng và chuẩn bị đầy đủ chữ ký không chỉ giúp hồ sơ được chấp nhận nhanh chóng mà còn tránh rủi ro tranh chấp sau này.

Nếu bạn cần thông tin thêm hoặc hỗ trợ trong việc soạn thảo và công chứng hợp đồng, đừng ngần ngại liên hệ ngay với Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ. Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ công chứng với đội ngũ luật sư và công chứng viên giàu kinh nghiệm sẵn sàng hỗ trợ bạn mọi thủ tục pháp lý cần thiết. Hãy gọi cho chúng tôi qua số điện thoại 0966.22.7979 hoặc đến trực tiếp văn phòng để nhận được sự tư vấn tận tình và chuyên nghiệp!

Xem thêm:  Giấy ủy quyền: Thời gian hiệu lực và những điều cần biết

Các bài viết liên quan:

>>> Trình tự thực hiện công chứng hợp đồng mua bán tài sản đấu giá

>>> Tranh chấp đất liền kề: thủ tục đo đạc và xác minh mốc giới

>>> Công chứng văn bản chấm dứt hợp đồng chấm dứt hợp tác kinh doanh

>>> Văn phòng công chứng Hà Nội có dịch vụ công chứng lưu động tận nơi

>>> Chi tiết bảng phí công chứng theo từng giá trị tài sản giao dịch

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá