Thừa kế của vợ sau là vấn đề pháp lý nhạy cảm nhưng rất thường gặp trong thực tế. Khi người chồng qua đời, quyền thừa kế của người vợ thứ hai (vợ sau) có thể bị tranh chấp bởi con riêng hoặc người vợ trước. Vậy vợ sau có quyền gì trong di sản? Có được hưởng phần thừa kế như vợ cả không? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

 >>> Xem thêm: Bí mật thành công trong giao dịch nhờ chọn đúng văn phòng công chứng bạn cần biết.

1. Thừa kế của vợ sau theo quy định pháp luật

1.1 Xác định tư cách người thừa kế

Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, hàng thừa kế thứ nhất gồm:

“Vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.”

=> Nếu người chồng và vợ sau kết hôn hợp pháp thì vợ sau được xem là người thừa kế thuộc hàng thứ nhất, có quyền hưởng di sản như những người con hoặc người vợ trước (nếu có).

 >>> Xem thêm: Lệ phí trước bạ làm sổ đỏ là bao nhiêu, có phải nộp trước khi công chứng không?

1.2 Điều kiện để vợ sau được thừa kế

  • Hôn nhân với người chồng phải hợp pháp, đăng ký kết hôn đúng luật.

  • Nếu là vợ không có đăng ký kết hôn (sống chung như vợ chồng), thì phải chứng minh mối quan hệ vợ chồng thực tế để được công nhận quyền thừa kế (theo Nghị quyết 35/2000/QH10 và khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân & Gia đình 2014).

  • Không thuộc trường hợp bị truất quyền thừa kế (Điều 621 BLDS 2015), ví dụ: cố tình ngăn cản người khác thừa kế, xâm phạm sức khỏe hoặc tính mạng của người để lại di sản.

thừa kế của vợ sau

2. Các tình huống thường gặp về thừa kế của vợ sau

2.1 Vợ sau có đăng ký kết hôn, chồng mất không để lại di chúc

Trong trường hợp này, vợ sau là người thừa kế theo pháp luật, chia đều phần di sản với các người con, cha mẹ của chồng (nếu còn sống).

Ví dụ thực tế:
Ông H kết hôn với bà M (vợ cả) và ly hôn năm 2000. Sau đó, ông H cưới bà T (vợ sau) và sống đến cuối đời. Ông H mất không để lại di chúc. Di sản để lại là căn nhà trị giá 5 tỷ đồng. Khi chia thừa kế, bà T (vợ sau) sẽ được chia đều cùng các con và cha mẹ ông H (nếu còn sống).

 >>> Xem thêm: Bao lâu thì hết quyền chia di sản? Giải đáp hiệu lực thừa kế theo quy định pháp luật

2.2 Vợ sau không có đăng ký kết hôn, có sống chung

Nếu không có giấy đăng ký kết hôn, vợ sau không đương nhiên có quyền thừa kế. Trong trường hợp này, bà phải:

  • Chứng minh mối quan hệ hôn nhân thực tế bằng các bằng chứng như sống chung, có con chung, người dân xung quanh công nhận;

  • Hoặc chứng minh đã chung sống như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 (theo Nghị quyết 35/2000/QH10), mới được công nhận là hôn nhân hợp pháp và có quyền thừa kế.

Xem thêm:  Người nhận thừa kế đất có phải nộp thuế không?

2.3 Vợ sau được thừa kế theo di chúc

Nếu người chồng lập di chúc để lại toàn bộ hoặc một phần tài sản cho vợ sau, thì quyền hưởng di sản của bà T sẽ được xác lập theo nội dung di chúc. Tuy nhiên, vẫn cần lưu ý đến người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc như con chưa thành niên, cha mẹ già yếu (Điều 644 BLDS 2015).

 >>> Xem thêm: Không thể ký tên, người già có làm được Công chứng văn bản thừa kế không?

3. Hướng xử lý khi phát sinh tranh chấp thừa kế của vợ sau

3.1 Tranh chấp giữa vợ sau và con riêng

Đây là tình huống khá phổ biến, đặc biệt khi mối quan hệ giữa các bên không tốt. Vợ sau nên:

  • Thu thập và bảo quản các giấy tờ chứng minh hôn nhân hợp pháp (giấy đăng ký kết hôn, hộ khẩu chung…);

  • Có thể nhờ luật sư hoặc yêu cầu Văn phòng công chứng hỗ trợ lập văn bản khai nhận di sản đúng quy định.

3.2 Tòa án giải quyết khi không thỏa thuận được

Khi không đạt được sự thống nhất, vợ sau có quyền khởi kiện chia di sản thừa kế. Thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có di sản.

Việc khởi kiện cần đảm bảo:

  • Đang còn trong thời hiệu 10 năm kể từ ngày chồng mất (Điều 623 BLDS);

  • Có căn cứ pháp lý rõ ràng để chứng minh tư cách thừa kế.

thừa kế của vợ sau

4. Cách bảo vệ quyền lợi thừa kế của vợ sau

  • Người chồng nên lập di chúc rõ ràng nếu muốn để tài sản cho vợ sau;

  • Vợ sau nên đảm bảo có đăng ký kết hôn hợp pháp để có cơ sở pháp lý vững chắc;

  • Trong trường hợp chưa có di chúc, cần chủ động khai nhận hoặc yêu cầu chia di sản trong thời hạn luật định.

 >>> Xem thêm: Thủ tục ủy quyền thừa kế mới nhất năm 2025: Hồ sơ, quy trình, phí công chứng

5. Kết luận

Thừa kế của vợ sau là quyền lợi hợp pháp nếu hôn nhân được công nhận theo luật. Tuy nhiên, vợ sau cần hiểu rõ quy định pháp lý và các rủi ro có thể xảy ra nếu thiếu giấy tờ hoặc bị tranh chấp từ con riêng hoặc vợ trước. Để hạn chế rắc rối và bảo vệ quyền lợi thừa kế hợp pháp, việc lập di chúc minh bạch hoặc khai nhận di sản có công chứng là điều rất nên làm.

Xem thêm:  Mẫu Báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài mới nhất [2023]

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

  1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.
  2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy: Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

  • Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
  • Hotline: 0966.22.7979
  • Email: ccnguyenhue165@gmail.com
Đánh giá